Mô tả Pandionidae


Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.
Phân loài California với mẩu cá nhỏ trên mỏ.

Ó cá có trọng lượng trung bình 0,9-2,1 kg, chiều dài 50–66 cm và sải cánh rộng 127–180 cm. Các phân loài có kích thước gần giống nhau, trung bình 1,53 kg: phân loài P. h. carolinensis là 1,7 kg và P. h. cristatus là 1,25 kg. Cánh có chiều dài 38–52 cm, đuôi 16,5–24 cm và xương cổ chân 5,2-6,6 cm.[17][18] Phần trên có màu nâu đậm trong khi ức có màu trắng và đôi khi có sọc màu nâu, còn phần lông còn lại có màu trắng. Phần đầu màu trắng với một vòng màu sẫm quanh mắt, kéo dài đến hai bên cổ.[19] Đồng tử có màu vàng và nâu, trong khi vòng màng xung quanh trong suốt có màu xanh dương nhạt. Mỏ có màu đen, phần đỉnh nhô lên có màu xanh dương, và bàn chân có màu trắng với các móng vuốt đen.[8] Với một cái đuôi ngắn, cánh hẹp và bốn lông vũ dài như những ngón tay, lông thứ 5 ngắn hơn làm cho nó có hình dáng rất đặc biệt.[20]

Con trống với con mái gần như giống nhau về diện mạo, nhưng con trống trưởng thành khác với con mái ở chỗ cơ thể nó mảnh hơn và cánh hẹp hơn. Phần lông ở ngực của con trống nhỏ và nhạt hơn so với con mái hoặc có thể là chỉ có màu trắng tinh khiết, và lông dưới cánh của con trống cũng nhạt hơn con mái. Có thể dễ dàng phân biệt khi chúng mới nở hơn so với các cá thể trưởng thành.[20] Ó cá non có thể được xác định bởi màu sắc phần lông trên lưng, dưới bụng, và các lông sọc trên đầu. Đến mùa xuân, ó cá non có thêm một lớp lông vũ dày hơn so với lớp lông tơ trước đây của nó[19]

Khi bay, ó cá cong các cánh và rủ xuống giống với mòng biển. Chúng có tiếng kêu thanh, như cheep, cheep hay yewk, yewk. Nếu tổ của chúng có nguy hiểm, chúng phát ra tiếng kêu như cheereek![21] Tiếng kêu của ó cá (trợ giúp·thông tin)